Dự án: Các giải pháp quản lý tắc nghẽn giúp tối ưu hóa vận hành nguồn điện Năng lượng tái tạo
Mục tiêu tổng thể của nhiệm vụ này là xây dựng các giải pháp chi tiết (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) để quản lý tắc nghẽn nhằm giảm nguy cơ cắt giảm các nhà máy điện NLTT tương thích với Hệ thống điện và Thị trường điện Việt Nam.
Mục tiêu tổng thể của nhiệm vụ này là xây dựng các giải pháp chi tiết (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) để quản lý tắc nghẽn nhằm giảm nguy cơ cắt giảm các nhà máy điện NLTT tương thích với Hệ thống điện và Thị trường điện Việt Nam.
RCEE - NIRAS đã được lựa chọn để hỗ trợ dự án trong việc điều chỉnh các phần tương ứng của các hoạt động đã được lên kế hoạch và hỗ trợ ERAV trong việc phát triển các giải pháp chi tiết để quản lý tắc nghẽn nhằm giảm thiểu rủi ro, tối ưu hóa vận các nhà máy điện NLTT tương thích với Hệ thống điện và thị trường Điện Việt Nam.
Đánh giá lưới điện Việt Nam hiện tại và rà soát khung pháp lý hiện hành có liên quan tới NLTT.
Các chuyên gia của RCEE - NIRAS đã thực hiện đánh giá lưới điện Việt Nam hiện tại bằng cách nghiên cứu các báo cáo giám sát và đánh giá lưới điện đã được cung cấp / tài liệu hỗ trợ về tình trạng lưới điện tại các khu vực là điểm nóng bao gồm các quy trình / quy định vận hành / điều độ hiện hành liên quan đến việc cắt giảm NLTT; rà soát các quy định về giá điện của NLTT (bao gồm cả PPA), biểu giá điện, các quy định về quy hoạch phát triển điện và các dịch vụ dựa trên thị trường liên quan đến NLTT (ví dụ như phụ trợ, cân bằng điện, v.v.) để sau đó đề xuất cải tiến quản lý tắc nghẽn phù hợp với Việt Nam Nam.
Khuyến nghị các cải tiến nâng cao quản lý tắc nghẽn
Dựa trên những phát hiện thiếu sót đó và phân tích tổng quan về các thông lệ quốc tế tốt nhất có liên quan, các khuyến nghị chi tiết có liên quan về các quy định cải tiến chính sách với mục đích giảm thiểu rủi ro cắt giảm NLTT đã được phát triển.
Để phục vụ mục đích xem xét tốt nhất, Nhóm Tư vấn
đã xây dựng một bảng tóm tắt so sánh bao gồm: (1) quy định hiện hành của Việt
Nam, (2) các thông lệ quốc tế tốt nhất, (3) đề xuất cho Việt Nam và (4) giải
thích lý do cho các đề xuất đó